Home / THẮC MẮC PHÁP LÝ / Cách tính tiền sử dụng đất 2020 2021 2022. Tiền sử dụng đất là bao nhiêu ?

Cách tính tiền sử dụng đất 2020 2021 2022. Tiền sử dụng đất là bao nhiêu ?

Để biết cách tính tiền sử dụng đất 2020. Tiền sử dụng đất là bao nhiêu nhưng tiền sử dụng đất là gì không phải ai cũng nắm rõ để thực hiện nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước. Đất nền Long An giá rẻ sẽ giúp bạn biết tường tận về tiền sử dụng đất

Tiền sử dụng đất là gì hiểu thế nào cho chính xác ?

Tiền sử dụng đất là tiền mà người sử dụng đất có nghĩa vụ đóng cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất cho sử dụng có thu tiền sử dụng đất, cho phép người sử dụng chuyển đổi theo mục đích sử dụng và công nhận quyền sử dụng đất. Luật này được Nhà nước qui định theo Khoản 21, điều 3, Luật đất đai năm 2013.

cách tính tiền sử dụng đất 2020

Tiền sử dụng đất được qui định theo giá và diện tích đất được giao, được chuyển nhượng mục đích sử dụng hoặc được công nhận quyền sử dụng đất. Vậy tiền sử dụng đất dễ hiểu là khoản tiền nghĩa vụ mà người sử dụng đất phải nộp khi được Nhà nước: – giao đất cà có thu tiền sử dụng đất – cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất và cuối cùng là công nhận quyền sử dụng đất

Cách tính tiền sử dụng đất 2020 2021 2022 là bao nhiêu mới đúng ?

Cách tính tiền sử dụng đất 2020 được tính theo công thức chuẩn được ban hành nhưng cách tính sẽ có khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau:

Cách tính tiền sử dụng đất 2020 khi đất được nhà nước giao và có thu tiền sử dụng đất

Đối với cá nhân, hộ gia đình hoặc chơ sở kinh doanh tổ chức kinh tế Nhà nước có giao đấtcó thu tiền sử dụng đất  qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì cách tính tiền sử dụng đất được tính bằng số tiền trúng đấu giá. Căn cứ theo Điều 4, Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào hình thức giao đất mà phí cấp giấy chứng nhận sẽ khác nhau.

tiền sử dụng đất

Trường hợp này đã được quy định trong Khoản 1, Điều 4, Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Và được sửa đổi, bổ sung ở Nghị định 135/2016/NĐ-CP.

Với trường hợp đất không qua đấu giá thì tiền sử dụng đất là gì, được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất = Giá đất * Diện tích đất phải nộp tiền – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có) – Tiền sử dụng được giảm tại Điều 12 Nghị Định này (nếu có)

Trong đó:

Giá đất được xác định theo giá cụ thể của từng cơ quan địa phương.

Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất được ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng là tiền bồi thường, tiền hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.

Cách tính tiền sử dụng đất 2020 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất

Khi chuyển đất  nông nghiệp sang đất ở năm 2020 cách tính tiền sử dụng đất này được qui định ở Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Cụ thể, đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất chuyển sang đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp bằng với mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở so với tính theo giá đất nông nghiệp.
Cụ thể, số tiền sử dụng đất là gì sẽ được tính theo công thức sau đây:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở) – (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Trong đó, tiền sử dụng đất người dân phải nộp phải phụ thuộc vào tiền sử dụng đất theo giá đất ở và giá đất nông nghiệp tại nơi có đất và tùy từng thời điểm. Để biết cụ thể về quy định này, người dân có thể liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện.
Mục đích đất phi nông nghiệp chuyển sang đất ở
Trường hợp sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/07/2014 thì cách tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất = (Tiền sử dụng đất tính theo giá ở) – (Tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại)
Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất 1 lần cho toàn bộ thời gian thuê, khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phải chuyển từ đất thuê sang giao đất. Cách tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất = (Giá đất ở) – (Tiền thuê đất phải nộp 01 lần theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại)

Trường hợp sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì:

Tiền sử dụng đất = 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tiền sử dụng đất là bao nhiêu khi được cấp sổ đỏ ?

Tiền sử dụng đất là bao nhiêu đây là câu hỏi mà nhiêu nguwoif không khỏi thắc mắc khi chưa rành luật nhà đất. Tuy nhiên đất nền Long An giá rẻ có thể giải đáp tiền sử dụng đất là bao nhiêu ở 4 trường hợp dưới đây.
Trước tiên việc xác đinh trường hợp phải nộp tiền dủng dụng đất thuộc 1 trong các trường hợp nêu sau đây để có cách tính tiền sử dụng đất 2020 một cách chính xác rất quan trọng.Vì đây là khoản tiền không hề nhỏ khi được công nhận quyền sử dụng đất.

tiền sử dụng đất là bao nhiêu

Trường hợp thứ nhất, đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp thứ hai, đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp thứ ba, đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2004

Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;

Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 1/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp thứ tư, đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền./.

Kết luận: ở trên là chia sẻ về cách tính tiền sử dụng đất 2020 nêu khá chi tiết về luật cũng như công van ban hành luật đất đai qui định. Nếu vẫn còn thắc mắc cũng như cập nhật thông tin mới nhất về luật đất đai vui lòng liên hệ với Đất nền Long An giá rẻ để được tư vấn cụ thể hơn.

SÀN GIAO DỊCH NHÀ ĐẤT LONG AN GIÁ RẺ
Địa Chỉ: 31 Chợ Tân Lập, Quốc Lộ N2, Xã Tân Long, Huyện Thủ Thừa, Long An
Điện Thoại: 0933 046 848 – 0355 923234
Website: https://datnenlongangiare.vn

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *